Thứ Năm, 17 tháng 9, 2020

MỘT ÍT SỬ LIỆU VỀ CHIẾN TRANH KIM-MÔNG THỜI KỲ TIỀN THÀNH CÁT TƯ HÃN

Một ít sử liệu về chiến tranh Kim-Mông trước thời Thành Cát Tư Hãn

Hãn Khabul (合不勒 Hp Bt Lc), được biếđến trong sách Đại Kim Quc Chí bng cái tên Ngao La Bt Cc Li熬羅孛極烈), là ông ni ca Yesugei (Dã Tc Cai), ông c ni ca Thành Cát Tư Hãn. Ông là lĩnh đạđầu tiên ca người Mông C Khamag, tiến hành thành công chiến tranh chống Kim. Dưới đây là ít sử liệu sơ sài còn sót lại về cuộc chiến giữa liên minh bộ tộc do ông đứng đầu và nhà Kim khi vừa lập quốc. Tất cả chiến sự diễn ra đời Kim Hi Tông. Bấy giờ nhà Kim, sau khi thất bại liên tiếp trong chiến tranh xâm lược Nam Tống, đã phái tướng Ngột Truật chinh phạt quân Mông, nhưng không thắng. Đáng chú ý là lực lượng chinh phạt gồm 8 vạn quân cầm nỏ Thần Tý, một thứ nỏ rất lợi hại do Tây Hạ tặng Bắc Tống, phát huy tác dụng trong chiến tranh Tống-Kim. Qua đó có thể đoán định quân Kim không còn là lực lượng thuần kỵ binh, mà đã chuyển sang thành một quân đội đa binh chủng, tiếp thu vũ khí mạnh của đối phương:

Tất cả các sử liệu này đều lấy từ sách Đại Kim Quốc Chí.

《大金國志卷十》天眷元年[...]遣萬戶湖沙虎北攻蒙古部,糧盡而還。蒙古追襲之,至上京之西北,大敗我師於海嶺。

Đại Kim Quốc Chí, quyển 10, năm đầu Thiên Quyến (1138), [...] sai vạn hộ Hộ Hồ Sa Hổ bắc công Mông Cổ bộ, lương hết phải quay về, Mông Cổ truy đánh úp, đến phía Tây Bắc Thượng Kinh, đại bại quân ta ở Hải Lĩnh.

《大金國志卷十二》皇統八年四月[...]是歳,蒙古國平。初,撻懶既誅,其子勝花都郎君者,率其父故部曲以叛,與蒙古通。兀朮之未死也,自將中原所教神臂弓手八萬討之,連年不能克。皇統之六年八月,復遣蕭保壽奴與之和,議割西平河以北二十七團塞與之,歲遺牛羊米荳,且册其酋長熬羅孛極烈,為朦輔國主,至是始和,歲遺甚厚。于是熬羅孛極烈自稱祖元皇帝,改元天興。大金用兵連年,卒不能討,但遣精兵,分據要害而還。

Đại Kim Quốc Chí, quyển 12, Hoàng Thống năm thứ tám (1148), tháng tư[...]năm này, nước Mông Cổ bình. Trước đó Thát Lãn bị giết, con là Thắng Hoa làm chức Đô Lang Trung, soãi lĩnh bộ khúc của cha mình phản, thông mưu với Mông Cô. Ngột Truật chưa chết lúc đó chưa chết, tự chỉ huy tám vạn cung thủ Trung Nguyên đã được dạy nỏ Thần Tý thảo phạt chúng, liền năm không thể thắng. Hoàng Thống năm thứ sáu (1146), tháng 8, lại sai Tiêu Bảo Thọ Nô làm hòa với chúng, bàn cắt phía Bắc Tây Bình Hà hai mươi bảy vòng trại đưa chúng, mỗi năm đưa bò dê gạo đậu, hơn nữa còn sách phong tù trưởng Ngao La Bột Cực Liệt làm Mông Phụ Quốc Chủ, đến đây bắt đầu hòa, mỗi năm cống rất hậu. Cho nên Ngao La Bột Cực Liệt tự xưng Tổ Nguyên Hoàng Đế, cải niên hiệu thành Thiên Hưng. Đại Kim liền năm dụng binh, rốt cục không thể chinh thảo, chỉ sai tinh binh, phân nhau đóng ở các nơi yếu hại mà về.

Về sông Tây Bình (Tây Bình Hà 西平河),Sách "Đọc Sử Phương Dư Kỷ Yếu (讀史方輿紀要) quyển 45 của Cố Tổ Vũ (顧祖禹) soạn đầu đời Thuận Trị nhà Thanh có giải thích thêm:

飲馬河在漠北。本名臚朐河,或曰即西平河也。宋紹興十七年,金人與蒙古和,割西平河以北二十七團寨與之,即此。[...]永樂[...] 八年,北征至此,賜名飲馬河。

Sông Ẩm Mã ở Mạc Bắc (tức sa mạc Gobi). Tên vốn là sông Lư Cù, hoặc gọi là sông Tây Bình. Năm Chiêu Hưng thứ mười bảy đời Tống, người Kim cùng với Mông Cổ hòa, cắt hai mươi bảy trại phía Bắc sông Tây Bình đưa chúng (Mông Cổ). Tức là sông này. [...] Vĩnh Lạc [...] năm thứ tám, bắc chinh tới đây, tặng tên sông Ẩm Mã.

Vậy tức là sông Tây Bình này là sông Kherlen, chảy trên địa phận nước Mông Cổ ngày nay, nằm phía Nam hồi Baikal. Có giả thiết cho rằng người Kim trước năm 1148, sau khi đánh bại nhà Liêu Khiết Đan của Da Luật Đại Thực, đã lĩnh lại vùng đất thuộc Mông Cổ này. Nhưng thuyết này chưa được xác nhận.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

HISTORY OF YUAN: BIOGRAPHY OF URYANGQADAI (CHAPTER 412): A TRANSLATION AND ANNOTATION (宋史孟珙傳注譯(卷412)注譯)

  1.   兀良合台,初事太祖。時憲宗為皇孫,尚幼,以兀良合台世為功臣家,使護育之。憲宗在潛邸,遂分掌宿衞。歲(乙)〔癸〕巳,[5]領兵從定宗征女真國,破萬奴於遼東。繼從諸王拔都征欽察、兀魯思、阿〔速〕、孛烈兒諸部。[6]丙午,又從拔都討孛烈兒乃、捏迷思部,平之。己酉,定宗崩。...