Thứ Bảy, 18 tháng 4, 2020

NHỮNG NẠN ĐÓI TỪ THỜI LÝ ĐẾN THỜI TRẦN (從李朝至陳朝之越南飢荒)




Danh sách các nạn đói kém từ thời Lý đến cuối thời Trần:

Sau đây là sách do mình tự kê cứu hôm nay về các nạn đói từ cuối thời Lý đến cuối thời Trần. Có một điều đặc biệt là nạn đói không được nhắc đến trong sử sách vào đầu thời Lý, tức là thời cực thịnh của triều Lý. Cách tìm của mình khá đơn giản, chỉ cần gõ vào ô tìm kiếm của trình duyệt chrome ở trang này là tìm ra. Sau khi tìm được bằng tiếng Hán và đọc để kiểm tra thì mình tìm phần tương đương trong bản dịch tiếng Việt.

Có thể thấy cuối đời Lý, các vua Lý không chuyên tâm trị nước, khởi nghĩa và các thế lực cát cứ nổi lên khắp nơi. Nạn đói cũng liên tục xảy trong khoảng gần 50 năm cuối triều Lý. Đáng kể nhất có lẽ là nạn đói năm 1181, khi mà sử viết là dân chết gần một nửa. Nếu ta tin vào sử thì có thể thấy đây là tai họa khủng khiếp khiến ít nhất hàng trăm nghìn người chết.

Đáng chú ý tiếp theo là nạn đói những năm 1290 và 1291. Đây là những năm khó khăn do chiến tranh Nguyên-Việt vừa kết thúc. Tình hình đói kèm này chắc chắn là do chiến sự ác liệt giữa nhà Nguyên và nhà Trần diễn ra trong năm 1287-1288.

Các sử liệu cũng cho ta thấy nhà Trần đã thành lập kho thóc dự trữ (tiếng Hán là tào thương 漕倉) để cứu đói (xem nạn đói năm 1337). Ta cũng thấy là việc quyên góp từ người giàu để cứu tế người nghèo cũng được chính quyền thực hiện năm 1362. Những ai đem cho thóc gạo thì được nhà nước phong tước.

Mình đã rà soát cuốn Đại Việt Sử Lược đời Trần nhưng phần nhà Lý và đầu nhà Trần không thấy ghi. Mình sẽ cập nhật sau khi đã tiến hành rà soát xong.

Năm
Sử Liệu Tiếng Hán (大越史記全書)
Sử Liệu Tiếng Việt (Đại Việt Sử Ký TT)
1156
是歲大饑,米一升直七十錢。
Năm ấy đói to, một thăng gạo giá 70 đồng tiền.  
1175
帝觀逰無度,刑政不明,盗賊蜂起,饑饉荐臻,李家之業於是乎衰矣。
Vua chơi bời vô độ, chính sự hình pháp không rõ ràng, giặc cướp nổi như ong, đói kém liền năm, cơ nghiệp nhà Lý từ đấy suy.
1181
夏四月,熒惑入南斗。大饑,民死幾半。
Mùa hạ, tháng 4, sao Huỳnh Hoặc đi vào chòm Nam Đẩu. Đói to, dân chết gần một nửa.
1199
己未十四年〈宋慶元五年〉秋七月,大水,禾穀淹沒。大饑。
Kỷ Mùi, [Thiên Tư Gia Thuỵ] năm thứ 14 [1199] , (Tống Khánh Nguyên năm thứ 5). Mùa thu, tháng 7, nước to, lúa mạ ngập hết. Đói to.
1208
大饑,饑莩相忱。
戊辰治平龍應四年,大飢,餓死者相枕(Việt Sử Lược)
Đói to, người chết đói nằm gối lên nhau.

Năm Trị Bình Long Ứng thứ 4 (năm Mậu Thìn- 1208- ND).
Có nạn đói lớn, người chết nằm gối lên nhau:
1212
壬申二年〈宋嘉定五年〉春二月,命同乳段尙募洪州民捕盗。時國勢衰弱,朝無善政,饑饉荐臻,人民困窮,尚乘之擅作威福,人莫敢言。後罪狀寝彰,爲羣臣所劾,下獄按問。尙乃拨劎,躶奔洪州,嘯聚羣黨,築城稱王,虜掠良民,朝廷不能制。
Nhâm Thân, [Kiến Gia] năm thứ 2 [1212] , (Tống Gia Định năm thứ 5). Mùa xuân, tháng 2, sai người cùng một vú nuôi là Đoàn Thượng chiêu mộ dân châu Hồng đi bắt giặc cướp. Bấy giờ thế nước suy yếu, triều đình không có chính sách hay, đói kém luôn luôn, nhân dân cùng khốn, [Đoàn] Thượng thừa thế tự tiện làm oai làm phúc, không ai dám nói gì. Sau tội trạng tỏ rõ, bị các quan hặc, phải giam vào ngục để hỏi tội. Thượng mới rút gươm, cởi trần chạy về châu Hồng, nhóm họp bè đảng, đắp thành xưng vương, cướp bóc lương dân, triều đình không thể ngăn được.
1269
夏六月,大旱。大饑。
Muà hạ, tháng 6, đại hạn. Đói to.
1290
大饑。米三升直錢一鏹,民多賣田土及賣男女為人奴婢,每人直錢一鏹。詔發官粟賑給貧民,免人丁税。
Đói to, 3 thăng gạo giá 1 quan tiền, dân nhiều người bán ruộng đất, và bán con trai con gái làm nô tỳ cho người, mỗi người giá 1 quan tiền. Xuống chiếu phát thóc công chẩn cấp dân nghèo và miễn thuế nhân đinh.
1291
辛卯七年〈元至元二十八年〉,歲又大饑,途多餓死。
Tân Mão,[Trùng Hưng] năm thứ 7 [1291], (Nguyên Chí Nguyên năm thứ 28). Năm này lại đói to, ngoài đường nhiều người chết đói.
1337
以阮忠彦為乂安安撫使兼國史院監修國史,行快州路漕運使。忠彦建議立漕倉貯田租以賑饑民,詔諸路倣行之命。
Lấy Nguyễn Trung Ngạn làm An phủ sứ Nghệ An, kiêm Quốc sử viện giám tu quốc sử, hành Khoái Châu lộ tào vận sứ Trung Ngạn kiến nghị lập tào thương chứa thóc tô để chẩn cấp dân bị đói. Xuống chiếu cho các [9a] lộ bắt chước thế mà làm.
1354
時歲饑民苦於盗刧。有稱興道大王外孫名齊者,聚王侯家奴之迯亡者為盗,刧掠諒江、南策等處。
Bấy giờ đói kém, dân khổ vì giặc cướp. Có kẻ tự xưng là cháu ngoại của Hưng Đạo Đại Vương tên là Tề, tụ họp các gia nô bỏ trốn của các vương hầu làm giặc, cướp bóc các xứ Lạng Giang, Nam Sách.
1362
大饑。詔富家進粟賑貧民,賜爵有差。
Đói to. Xuống chiếu cho các nhà giàu dâng thóc để phát chẩn cho dân nghèo, ban tước theo thứ bậc khác nhau.
1379
夏,旱,大饑。
Mùa hạ, hạn hán, đói to.
1405
歲饑。
Năm ấy đói.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

HISTORY OF YUAN: BIOGRAPHY OF URYANGQADAI (CHAPTER 412): A TRANSLATION AND ANNOTATION (宋史孟珙傳注譯(卷412)注譯)

  1.   兀良合台,初事太祖。時憲宗為皇孫,尚幼,以兀良合台世為功臣家,使護育之。憲宗在潛邸,遂分掌宿衞。歲(乙)〔癸〕巳,[5]領兵從定宗征女真國,破萬奴於遼東。繼從諸王拔都征欽察、兀魯思、阿〔速〕、孛烈兒諸部。[6]丙午,又從拔都討孛烈兒乃、捏迷思部,平之。己酉,定宗崩。...