Thứ Tư, 4 tháng 11, 2020

HOÀNG NGUYÊN THÁNH VÕ THÂN CHINH LỤC CHÚ DỊCH PHẦN HAI (皇元聖武親征錄注譯第二集)

 

Liên kết có liên quan mật thiết

Nghiên Cứu về Hoàng Nguyển Thánh Võ Thân Chinh Lục - Phần 1

Nghiên Cứu về Hoàng Nguyển Thánh Võ Thân Chinh Lục - Phần 2

Hoàng Nguyên Thánh Võ Thân Chinh Lục - Phần 1

Hoàng Nguyên Thánh Võ Thân Chinh Lục - Phần 3

Nguyên Sử quyển 1: Thái Tổ Bản Kỷ

Khai quốc tam đại tổ vương (開國三大祖王)

Liêu Sử Thái Tổ (Da Luật A Bảo Cơ) quyển 1  Bản Kỷ

Liêu Sử Thái Tổ (Da Luật A Bảo Cơ) quyển 2  Bản Kỷ

Kim Sử Thái Tổ (Hoàn Nhan A Cốt Đả) quyển 1  Bản Kỷ

Phàm lệ:Hoàng Nguyên Thánh Võ Thân Chinh Lục (皇元聖武親征錄)

Phần hai của bản dịch Hoàng Nguyên Thánh Võ Thân Chinh Lục này có nhiều sự khác biệt so với phần một. 

Thứ nhất, toàn bộ phần này đều chưa được dịch bởi Paul Pelliot và Louis Hambis. Người dịch chủ yếu dựa vào bản dịch và chú thích rất công phu của giáo sư Christopher Atwood. Ngoài ra, người dịch vẫn tham khảo phần nguyên văn tiếng Mông Cổ của giáo sư Ligeti, các bản dịch của Mông Cổ Bí Sử của giáo sư Urgunge Onon và Igor de Rachewiltz và bản dịch tiếng Nga của Tập Sử của Rashid ad-Din bởi giáo sư Lev Aleksandrovich Khetagurov.

Trong phần một, có tổng cộng 21 đoạn tương ứng với 21 đoạn văn trong bản dịch không hoàn chỉnh của Paul Pelliot và Louis Hambis. Giáo sư Atwood phân đoạn theo một cách khác và ở phần dịch văn ghi trước mỗi đoạn một tiêu đề tóm tắt nội dung đoạn ấy, thường bắt đầu bằng cụm "The story of..." (Câu chuyện về...). Sở dĩ giáo sư phân đoạn như vậy là để tiện cho đọc giả đọc Sử Tập của Rashid ad-Din song song với Hoàng Nguyên Thân Chinh Lục, vốn có kết cấu chia thành từng câu chuyện như vậy. Trong phần dịch này, người dịch sẽ không áp dụng cách đặt tiêu đề của giáo sư Atwood,  nhưng áp dụng cách phân đoạn của giáo sư, mặc dù số đoạn được đánh số từ số 22 trở đi, tiếp tục cách phân đoạn của Paul Pelliot và Louis Hambis.

Phiên âm tiếng Mông Cổ:

Vì phần một của bản dịch này sao chép lại tên tiếng Mông Cổ khôi phục bởi giáo sư Paul Pelliot và Louis Hambis, và vì sang phần hai, người dịch phải dựa vào bản khôi phục tiếng Mông Cổ của giáo sư Christopher Atwood, nên giữa hai bản các phiên âm tiếng Mông Cổ có sự khác biệt nhất định. Ví dụ tên cha của Thành Cát Tư Hãn được phiên âm bởi Atwood thành Yisükei, nhưng theo Paul Pelliot và Louis Hambis lại là Yäsügäi. Điểm khác biệt căn bản nhất giữa hai hệ thống phiên âm là ä được viết thành e, và γ được chuyển thành ġ. Ngoài những khác biệt này ra, những dị biệt khác trong các phiên âm chủ yếu đến từ việc mỗi học giả chọn cách phiên âm mà mình cho là phù hợp nhất dựa trên tên Mông Cổ còn lưu giữ trong Mông Cổ Bí Sử và Sử Tập. Trong phạm vi có thể, người dịch sẽ cố gắng giữ nguyên các nguyên tắc căn bản khi phiên âm tiếng Mông Cổ theo cách của Paul Pelliot và Louis Hambis (đó là giữ nguyên e thành äġ thành γ), còn những khác biệt còn lại sẽ tham khảo cách khôi phục của giáo sư Atwood.

Nguyên văn, dịch văn và chú thích:

22. 時弘吉剌部亦來附,上弟哈撒兒居別所,從其麾下哲不哥之計往掠之。上深切責。於是弘吉剌遂附劄木合,與亦乞剌思、火羅剌思、朵魯班、塔塔兒、哈答斤、散只兀諸部,會於鍵河,共立劄木合為局兒可汗,謀欲侵我,盟於禿律別兒河岸,為誓曰:「凡我同盟,於泄此謀者如岸之摧、如林之伐。」言畢,同舉足蹋岸,揮刀斫林,馳眾驅馬悉赴我軍。

Bấy giờ bộ Hoằng Cát Lạc (Qonggirat) cũng đến xin nội phụ, em hoàng thượng là Tát Nhi Cư (Qasar) ở một nơi khác, theo kế của hạ thuộc Triết Bất Ca (Ĵebke) () đi cướp của họ. Hoàng thượng trách cứ rất nặng. Vì lý do ấy mà bộ Hoằng Cát Lạt liền nội phụ Trát Mộc Hợp, cùng chư bộ Diệc Khất Lạt Tư (Ikires), Hỏa La Lạt Tư (Ġorulas), Đóa Lỗ Ban (Dörben), Tháp Tháp Nhi (Tatar), Ha Đáp Cân (Qatagin), Tán Chỉ Nhi (Salǰi’ut) hội hợp ở sông Kiện (Gen), cùng lập Trát Mộc Hợp làm Cư Nhi Khả Hãn (gür-qa’an), mưu đồ muốn xâm chiếm ta. Minh thệ ở bên bờ sông Thốc Luật Biệt Nhi (Tülber), thề với nhau rằng: "Nếu ai làm lộ mưu kế này, người ấy sẽ bị bẻ gãy như bờ sông này, bị chặt gãy như khu rừng này." Nói xong, cùng nhấc chân lên đạp xuống bờ sông, vung đao chặt cây, bộ chúng cưỡi ngựa tiến thẳng đến quân ta.

() Theo Atwood, tên của Triết Bất Ca trong Sử Tập của Rashid ad-Din là J̌äbäh, tức Ĵebe. Atwood cho rằng những người cung cấp thông tin cho Rashid ad-Din ắt hẳn phải dùng một tên khác để bảo vệ Ĵebe khỏi lỗi làm của em Thành Cát Tư Hãn Qasar.

23. 有塔海哈者時在眾中,上麾下照烈氏抄吾兒與之親,往視之,偶並驅,實不知有是謀。塔海哈以馬鞭築其肋,抄吾兒顧塔海哈目之,抄吾兒悟,下馬佯旋。塔海哈因告之河上之盟曰:「事急矣,汝何往?」抄吾兒驚,即還遇火魯剌氏也速該言其事,將赴上告之。也速該曰:「我長婦之子,與忽郎不花往來無旦夕,我左右只有幼子及家人火力臺耳。」因命與火力臺誓而往,乘以蒼驢白馬,屬之曰:「汝至彼,惟見上及太后兼我婿哈撒兒則言之。茍泄於他人,願斷汝腰,裂汝背。」誓訖乃行,中道遇忽蘭拔都、哈剌蔑力吉臺軍圍,為其巡兵所執,以舊識得解。因贈以獺色全馬,謂曰:「此馬遁可脫身,追可及人,可乘而去。」既又遇氈車白帳之隊往劄木合所者,隊中人出追抄兀兒。抄兀兒乘馬絕馳而脫,至上前,悉告前謀。上即起兵迎之,戰於海剌兒帖尼火羅罕之野,破之。

Có một kẻ tên Tháp Hải Ha (Taγaiqa) ở trong bộ chúng (của Trát Mộc Hợp). Hạ thuộc của hoàng thượng là Sao Ngô Nhi (Ča’ur) người bộ Chiêu Liệt (Ĵe’üriyet) thân với Tháp Hải Ha, tình cờ gặp hắn, thực tình không biết mưu kế đó. Tháp Hải Ha lấy roi ngựa chọc vào sườn Sao Ngô Nhi, Sao Ngô Nhi quay lại nhìn Tháp Hải Ha rồi mới hiểu ra, xuống ngựa giả vờ đi tiểu (). Tháp Hải Ha do vậy liền đem việc minh thệ bên sông nói cho Sao Ngô Nhi biết: "Việc khẩn cấp, ngươi sao có thể đi được?" Sao Ngô Nhi cả kinh, liền quay về gặp Dã Tốc Cai (Yäsügäi) người bộ Hỏa Lỗ Lạt và báo cho hắn biết sự tình ấy, nói với hắn rằng phải báo cho hoàng thượng biết. Dã Tốc Cai nói: "Con trai của vợ cả ta cùng với Hốt Lan Bất Hoa qua lại ngày và đêm (), tả hữu của ta chỉ có con nhỏ cùng người nhà Hỏa Lực Đài mà thôi." Nên mệnh cùng Hỏa Lực Đài (Qoridai) đến rồi thề, cho hắn cưỡi lừa xám và ngựa trắng. Dã Tốc Cai căn dặn rằng: "Người đến chỗ hoàng thượng, chỉ gặp mình hoàng thượng và hoàng thái hậu cùng con rể ta Ha Sát Nhi (Qasar) mà kể thôi. Nếu ngươi tiết lộ việc này cho bất kỳ ai khác, ta sẽ chặt đứt hông ngươi và bẻ gãy lưng ngươi." Hỏa Lực Đài thề xong rồi đi, giữa đường gặp phải quân của Hốt Lan Bạt Đô (Qulan Ba'atur và Ha Lạt Miệt Lực Cát Đài (Qara-Merkidei) vây, bị quân tuần tra của chúng bắt, may nhờ quen biết với chúng từ lâu nên được thả đi. Bọn họ nhân đó tặng một con ngựa màu rái cá (), nói: "Con ngựa này chạy thì có thể khiến ngươi thoát thân, đuổi thì có thể theo kịp bất cứ ai, ngươi có thể cưỡi mà đi." Vừa lên ngựa chạy thì gặp phải một đội quân trong xe ngựa () và lều trắng đi về nơi của Trát Mộc Hợp, người trong đội ấy truy bắt Sao Ngột Nhi cưỡi ngựa chạy hết mức mà thoát. Hắn đến bên hoàng thượng kể hết âm mưu kia. Hoàng thượng lập tức khởi binh đánh chúng, chiến ở bình nguyên Hải Lạt Nhi (Qayilar) và Thiếp Nê Hỏa La Hãn (Teni Γoruqans) (), phá chúng.

() Nguyên văn dùng chữ 旋 (toàn). Vương Quốc Duy chú rằng 旋 nghĩa là tiểu tiện. Ông dẫn sách Xuân Thu. Nguyên văn của ông là 旋,小便也。《春秋傳》曰:「夷射姑旋焉。」(Toàn, nghĩa là tiểu tiện. Sách Xuân Thu Tả Truyện ghi Di Xạ Cô tiểu ở đấy.)

() Nguyên văn là 無旦夕 (vô đán tịch). Christopher Atwood dẫn bài thơ 自蜀江至洞庭湖口有感而作 (Tự sông Thục đến của hồ Động Định cảm tác: 江從西南來,浩浩無旦夕 (Sông tự Tây Nam chảy đến, mênh mông không ngớt ngày đêm

() Nguyên văn là 獺色全馬 (thát sắc toàn mã) "thát" () có nghĩa là con rái cá. Toàn ngựa có màu sắc của con rái cá.

() Nguyên văn là 氈車白帳之隊 (chiên xa bạch trướng chi đội), Vương Quốc Duy chú rằng chữ chiên () theo bản họ Hà là mao (髦), tức xe có lông mao.

24. 壬戌,發兵於兀魯回失連真河,伐按赤塔塔兒、察罕塔塔兒。夏,頓兵避暑。比戰,先誓眾曰:「茍破敵逐北,見遺棄物,慎勿顧,軍事畢共分之。」既戰屢勝,族人按彈、火察兒、答力臺三人背約,上命虎必來、哲別二將盡奪其獲,散軍中。

Năm Nhâm Tuất (1202), phát binh ở sông Ngột Lỗ Hồi Thất Liên Chân (Ulγui-Silyü’elǰit), thảo phạt Xích Tháp Tháp Nhi (Alči Tatar), Sát Hãn Tháp Tháp Nhi (Čaγān Tatar). Mùa hạ, trú binh tránh nóng. Lúc sắp chiến, bắt bộ chúng thề rằng: "Nếu phá địch đuổi đi, thấy vật bị bỏ mà cẩn thận không quay lại (lấy chúng) thì khi việc quân xong sẽ phân chia (chiến lợi phẩm). Sau khi đánh vài lần thắng, ba người người trong tộc là Án Đạn (Altan), Hỏa Sát Nhi (Qočar) và Đáp Lực Đài (Dāritai) bội ước. Hoàng thượng lệnh hai tướng Hỗ Tất Lai (Qubilai), Triết Biệt (Ĵebe) đoạt lại những thứ chúng lấy được rồi đem chia lại trong quân.

25.是秋,乃蠻杯祿可汗會蔑兒乞部長脫脫別吉、朵魯班、塔塔兒、哈答斤、散只兀諸部暨阿忽出拔都、忽都花別吉等,來犯我軍及汪可汗。上先遣騎乘高覘望於捏幹貴因都、徹徹兒、赤忽兒黑諸山,有騎自赤忽兒黑山來告乃蠻漸至,上與汪可汗自兀魯回失連真河移軍入塞。汪可汗子亦剌合居北邊,後至,據高嶺方下營。杯祿可汗易之曰:「彼軍漫散,俟其眾聚,吾悉卷之。。時阿忽出、火都二部兵從乃蠻來,與前鋒合。將戰,遙望亦剌合軍勢不可動,遂還。亦剌合尋亦入塞,會我兵擬戰,置輜重他所。上與汪可汗倚阿蘭塞為壁,大戰於闕亦壇之野。彼祭風,風忽反,為雪所迷,軍亂填溝墜塹而還。時劄木合從杯祿可汗來,中道劄木合引兵還,遇立己為可汗者,諸部悉討掠之。冬,上出塞,駐於阿不劄闕忒哥兒之山,汪可汗居於別裏怯沙陀中。是時上與太子術赤求聘汪可汗女抄兒伯姬,汪可汗之孫禿撒合亦求上公主火阿真伯姬,俱不諧,自是稍疏。

Mùa thu năm ấy, Bôi Lộc Khả Hãn (Buiru[q]-qahan) người Nãi Man (Naiman) hội trưởng bộ Miệt Nhi Khất (Märkit) là Thoát Thoát Biệt Cát (Toqto’a Beki), các bộ Đóa Lỗ Ban (Dörben), Tháp Tháp Nhi (Tatar), Ha Đáp Cân (Qatagin), Tán Chỉ Ngột (Salǰi’ut) cùng bọn A Hốt Xuất Bạt Đô và Hốt Đô Hoa Biệt Cát đến phạm vào quân ta và Uông Khả Hãn. Hoàng thượng trước hết sai kỵ lên chỗ cao nhìn sang các núi Niết Cán Quy Nhân Đô (Enegen-Güiltü), Triệt Triệt Nhi (Čekčer), Xích Hốt Nhi Hắc (Čiγurqï), có kỵ từ Xích Hốt Nhi Hắc Sơn tới báo rằng quân Nãi Man sắp tới. Hoàng thượng cùng Uông Khả Hãn từ sông Ngột Lỗ Hồi Thất Liên Chân [dời quân nhập biên ải. Con Uông Khả Hãn là Diệc Lạt Hợp (Ilqa) đóng ở Bắc biên, sau mới tới, hạ doanh trại trên đỉnh núi cao. Bôi Lộc Khả Hãn thấy thế quân dễ phá, bèn nói: "Quân kia tản mạn, đợi chúng tập họp lại, ta sẽ cuốn sạch chúng."] () Bấy giờ hai bộ A Hốt Xuất, Hỏa Đô theo bộ Nãi Man tới, hợp chiến với quân tiền phong. Lúc sắp đánh, nhìn xa thấy thế quân Diệc Lạt Hợp không mảy may rung động, liền quay về. Diệc Lạt Hợp cũng nhập biên ải, cùng với quân ta hội họp chuẩn bị đánh. (Quân ta) đặt xe kinh trọng (xe chứa nhu yếu phẩm hậu cần và binh khí) ở nơi khác. Hoàng thượng cùng Uông Khả Hãn tựa vào ải A Lan (Aral) làm tường bích, đại chiến ở bình nguyên Khuyết Diệc Đàn (Köiten). Chúng (quân Nãi Man) đã cúng tế với gió, ấy vậy mà gió lại đột ngột thổi ngược lại, bị tuyết làm lạc đường, quân hỗn loạn lấp đầy rãnh nước và rơi xuống vũng hố khi quay về (). Bấy giờ Trát Mộc Hợp theo Bôi Lộc Khả Hãn đến, giữa đường quân Trát Mộc Hợp quay về,  gặp những kẻ đã tôn mình làm Khả Hãn, liền cho chư bộ cướp phá chúng (). Mùa đông, hoàng thượng ra khỏi biên ải, đóng quân ở núi A Bất Trắp Khuyết Thắc Ca Nhi (Abǰi’a-Köteger), Uông Khả Hãn lại ở Biệt Lý Khiếp Sa Đà. Bấy giờ hoàng thượng cùng thái tử Thuật Xích (J̌öči) hỏi cưới con gái Uông Khả Hãn là Sao Nhi Bá Cơ, cháu của Uông Khả Hãn là Ngốc Tát Hợp Diệc xin cưới công chúa của hoàng thượng là A Chân Bá Cơ (571), nhưng hai bên đều không đồng ý, tự đó trở nên xa cách nhau.

() Đoạn này trong chánh văn bị khuyết. Vương Quốc Duy dẫn bản họ Hà ra, trích đoạn tô màu xanh từ Nguyên Sử Thái Tổ Bản Kỷ thêm vào để đọc liền mạch.

() Nguyên Sử ghi hơi khác, ghi rằng tuyết lấp đầy hố vũng, quân Nãi Man đại bại. 雪滿溝澗,帝勒兵乘之,乃蠻大敗。 (Tuyết lấp đầy hố vũng, hoàng đế suất lĩnh binh thừa thế truy theo, Nãi Man đại bại.

() Dựa vào đoạn văn tương tự của Nguyên Sử Thái Tổ Bản Kỷ, ta thấy chữ bỉ 彼 là để chỉ quân Nãi Man của Bôi Lộc Khả Hãn. Nguyên Sử cũng ghi quân Trát Mộc Hợp đến để cứu viện cho quân Nãi Man, thấy quân kia tan vỡ liền ra tay cướp bóc. 是時札木合部起兵援乃蠻,見其敗,即還,道經諸部之立己者,大縱掠而去。(Bấy giờ bộ của Trát Mộc Hợp khởi binh cứu viện cho Nãi Man, thấy chúng bại, lập tức quay về, trên đường đi qua những kẻ từng lập mình (làm Khả Hãn), liền mặc sức thả quân cướp bóc rồi đi. (573)

26.劄木合聞之,往說亦剌合曰:「吾按答常遣使通信於乃蠻太陽可汗,時將不利於君,今若能加兵,我當從旁脅助。」時亦剌合居別所,來會父汪可汗,上族人答力臺斡赤斤、按彈火察兒、塔海忽剌海剌、答兒斤木忽兒哈檀、劄木哈等背我,迨且說亦剌合說之曰:「吾等願為效力,佐若討月倫太后諸子。」亦剌合信之,車帳相間,頓兵共謀,遣塞罕脫脫幹言之於汪可汗。汪可汗曰:「劄木合,巧言寡信人也,不足信。」亦剌合曰:「彼言者有口有舌,何為不信?」屢使人言之,汪可汗曰:「我禁汝,汝輩不從。吾身成立,實賴於彼。垂老遺骸,冀得安寢。今喋喋不已,汝當能自為之,毋遺我憂。」既而有異志,悉燒我牧地。

Trát Mộc Hợp biết được việc ấy, đến nói với Diệc Lạt Hợp (Ilqa) rằng: "Án đáp (anda) của ta thường sai sứ gửi thông tín cho Thái Dương Khả Hãn (Tayang Qa'an) bộ Nãi Man, lúc đó sẽ bất lợi cho ông, nay nếu như có thể dụng binh, thì ta sẽ từ một bên yểm trợ ông." Bấy giờ Diệc Lạt Hợp ở một nơi khác, đến gặp cha mình là Uông Khả Hãn, người trong tộc của hoàng thượng là Đáp Lực Đài Oát Xích Cân (Dāritai Otčigin), Án Đạn Hỏa Sát Nhi (Altan và Qočar), Tháp Hải Hốt Lạt Hải Lạt (Taγai-Qulaγai), Đáp Nhi Cân Mộc Hốt Nhi Ha Đàn ((Adarkin Muqur-Qauran), Trát Mộc Ha (không nên nhầm với Trát Mộc Hợp) (J̌amuqa) phản ta, hơn nữa lại nói với Diệc Lạt Hợp rằng: "Bọn chúng tôi nguyện phục vụ ngài, giúp trừ khử các con của thái hậu Nguyệt Luân (Ülün)" Diệc Lạt Hợp tin bọn chúng, liệt trận bày lều trước sát nhau, đồn binh cùng mưu, sai Hãn Thoát Thoát Cán (Sayiqan Tödö’en) thuận chuyện với Uông Khả Hãn. Uông Khả Hãn nói: "Trát Mộc Hợp là con người tráo trở không đáng tin, lời hắn không đủ khiến ta tin." Diệc Lạt Hợp nói: "Bọn chúng những kẻ nói lời ấy đều có miệng có lưỡi, vì sao không nên tin?" Rồi nhiều lần sai người thuật lại lời ấy, Uổng Khả Hãn mới nói: "Ta cấm ngươi, bọn ngươi không theo. Thân ta mà thành đều quả thực dựa vào hắn, ta già chỉ muốn gửi nắm xương tàn, mong tiềm nơi an nghỉ. Nay bọn bây nói ra nói vào không dứt, bây thấy tự làm như được, thì đừng khiến ta ưu lo." Từ đó bọn chúng có chí hướng khác, đều đốt sách đồng cỏ chăn nuôi của ta. (Atwood 575)

27. 癸亥春,汪可汗為詐計曰:「彼前者嘗求婚於我,我不從。今宜許之,俟其來宴,定約,必擒之。」遂遣不花臺乞察來請上。上率麾下十騎往赴之,宿於蔑裏也赤哥帳中。越明日,與蔑力也赤哥謀,使回汪可汗曰:「我牧群羸弱,方從思之,合命一人赴彼宴足矣。」既遣使,上即回。時汪可汗近侍也可察合闌者聞圖上謀,歸語其妻,因曰:「若有人言泄此於上,當如何哉?」其子亦剌罕止之曰:「此無據之言,恐他人以為實。」也可察合闌牧馬者乞失力,供馬湩適至,微有所聞,問其弟把帶曰:「適所議者何事?該知否?」把帶曰:「不知。」察合闌次子納憐坐帳外方礪鏃,聞之罵曰:「割舌者適我不言乎?今事已然,當禁誰口也。」把帶謂乞失力曰:「我今知矣,可因赴上言之。」遂入己帳話行止,有一羔殺之,拆所臥榻煮熟,夜馳見上告其謀曰:「汪可汗將圖太子,其計定矣。」上聞之,止軍於阿蘭塞,急移輜重於失連真河上遊,遣折裏麥為前鋒,自莫運都兒山之陰行。汪可汗亦領兵自莫運都兒山陽,由忽剌阿卜魯哈二山而來。時有太出、也疊兒二人者,因牧馬見汪可汗軍至,亟來告。上時移軍合蘭只之野,未及為備,日銜山,即整兵出戰。先敗朱力斤部眾,次敗董哀部眾,又敗火力失烈門太石。眾進逼汪可汗護衛,其子亦剌合馳來沖陣,我軍射之中頰,其勢大挫,斂兵而退。

Năm quý hợi (1203), xuân, 

28. 上亦將兵至斡兒弩兀遣惑哥山岡,軍凡四千六百騎,沿哈勒合河順進,分為兩隊,上親將二千三百騎行河南岸,兀魯吾、忙兀二部將二千三百騎行河北岸。上以弘吉剌部先為婚親,遣使謂其長帖木哥阿蠻部曰:「汝若來順,則女子面容、外甥資質俱在,不然則加兵於汝矣。」遂行至董哥澤脫兒合火兒合之地駐軍。

29. 上遣使阿裏海致責於汪可汗曰:「我今大軍駐董哥澤間,草盛馬肥,與父汪可汗言之:昔汝叔父菊兒可汗嘗謂汝:『我兄忽兒劄忽思杯祿可汗之位不我與,自奪之。』汝又殺諸昆弟,詐言太帖木兒太石、不花帖木兒輩不知所存,是故菊律可汗逼汝哈剌溫之隘。汝窮迫無計,僅以百騎來歸我先君。我先君率兵偕汝以雪前恥,而泰赤兀部兀都兒吾難、八哈只二人助兵幾許不可知。其時道經哈剌不花山谷之上,又出阿不劄不花哥兀之山,又逾禿烈壇禿零古盞速壇盞零古闕群隘、曲笑兒澤、跋涉重險,始至其境。適值彼凶年,得窮其國。菊兒可汗聞之,避我於答剌速野。我又逼之,僅以數十騎遁走河西之國,不復返矣。我先君盡以土地人民歸於汝,由是結為按答,我因尊汝為父。此我有造於汝一也。」又曰:「父汪可汗,汝其時如埋雲中,如沒日底。汝弟劄阿紺孛居漢塞之間,我發聲轟轟以呼之,舉帽隱隱而招之。彼其聞我呼,見我招,遠來投歸。我乃登山而望,倚廬而待其至。又為三部蔑力乞所逼,我以其遠來肯令死之也?所以告殺兄誅弟,此謂誰?薛徹別吉我兄,太醜乞魯為我弟。是我有造於汝二也。」又曰:「父汪可汗,汝既出雲中,顯日底,來歸於我,使汝饑不過日午,羸不過月望,所以然者何哉?我昔與兀都夷部戰於哈丁黑山之西木那義笑力之野,多獲孳畜輜重,悉以與汝。饑不過日午、羸不過月望者,實此之由也。是我有造於汝三也。」又曰:「父汪可汗,曩汝征滅裏乞,陳於不剌川,遣使覘候部長脫脫,不待陣而先戰,獲忽都臺、察魯渾二哈敦,因招其二子火都、赤剌溫,盡收兀都夷部。汝以懷此釁,故我秋豪不及。又汝與乃蠻戰於拜塔剌邊只兒之野。時火都、赤剌溫合部叛歸,汝又為曲薛兀撒八剌追襲,掠汝人民,使來告我。我遣四將領兵戰敗之,盡歸所掠於汝。是我有造於汝四也。」又曰:「昔我出哈兒哈山谷,與君忽剌阿班答兀卓兒完忽奴之山相見時,於時不已言乎:『譬如毒蛇之牙所傷,勿以動念。吾二人唇齒相見,始可間離。』汝今以蛇傷而間我乎?唇齒相見而離我乎?父汪可汗,我時又如青雞海鶻,自赤忽兒黑山,飛越於杯兒之澤,搦斑腳鴿以歸。君此謂誰?哈答斤、散只兀、弘吉剌諸部是也。汝豈非假彼堵部之力而驚畏我耶?是我有造於汝五也。」又曰:「父汪可汗,汝何嘗有造於我?我造汝者凡若此,與其驚畏我,何不使我眾煬爨不息,安榻而臥,使我癡子癡婦得寧寢乎!我猶汝子,勢雖寡弱,不使汝有慕於他眾也。我雖愚,不使汝有慕於他賢也,譬如雙輪去一,不能行也,徒使牛汗,縱之恐盜,系之實餓。又如雙轅偶斷其一,牛憤破領,徒使跳躍不能前也。以我方車,獨非一輪一轅乎?」凡此諭汪可汗也。時上族人火察兒、按彈在汪可汗軍中,上因使謂之曰:「汝二人慾殺我,將棄之乎?瘞之乎?吾嘗謂上輩八兒哈拔都二子薛徹、大醜詎可使斡難河之地無主?累讓為君而不聽也。又謂火察兒曰:『以汝捏群大石之子,吾族中當立。』汝又不聽。又謂按彈曰:『汝為忽都剌可汗之子,以而父嘗為可汗,推位。』汝又不聽。我悉曾讓汝等,不我聽,我之立,實汝等推也。吾所以不辭者,不欲使蒿萊生久居之地,斷木植通車之途,吾夙心也。假汝等為君,吾當前鋒,俘獲輜重亦歸汝也。使我從諸君畋,我亦將驅獸迫崖,使汝得從便射也。」又謂按彈、火察兒曰:「三河之源,祖宗實興,毋令他人居之。」又謂脫憐曰:「吾弟,我以汝是高祖家奴曾祖閽仆,故尊汝為弟也。汝祖塔塔乃吾祖察剌合令忽、統必乃二君所虜。塔塔生雪也哥,雪也哥生闊闊出黑兒思安,闊闊出黑兒思安生折該晃脫合兒,折該晃脫合兒生汝。汝世為奴虜,誰之國土,汝可取之?縱得我國,按彈、火察兒必不與也。昔我等居汪可汗所,早起,我得飲王青鐘馬乳,汝輩起,知我先飲而妒之耶?我今去矣,汝輩恣飯之。吾弟脫憐量汝能費幾何也?」又謂按彈、火察兒曰:「汝善事吾父汪可汗,勿使疑汝為察兀忽魯之族而累汝,即汪可汗交人易厭,於我尚爾,況汝輩乎?縱然今夏,豈能到來冬矣?」又謂我父汪可汗曰:「可遣按敦阿述、運八力二人來報,否則遣一人曰者。吾軍麾下忙納兒拔都失破銀鞍黑馬在王所,就持來。鮮昆按答,汝亦遣必力哥別吉、脫端二人來。否則遣一人。劄木合按答暨阿赤失蘭、阿剌不花、帶亦兒、火察兒、按攤各遣二人來。如我東向,可於納兒脫憐呼陳輜兀之源來會;如我西向可出哈八剌漢答兒哈之山,順忽兒班不花諸思河來會也。」汪可汗聞上前語曰:「惟我子裁之。」王子鮮昆謂其父曰:「彼何嘗誠意待我為按答?特以覡視我耳!何嘗稱君為父,特以老奴視我耳!又何嘗遣辨士馳御馬以及我?彼能勝我,聽取我國;若我勝彼,亦取其國也。」因戒其部將及別力哥別吉、脫端曰:「備而釜,建而旗,秣而馬,以需進也。」上既遣使於汪可汗,遂進兵掠虜弘吉剌別部溺兒斤以行,至班朱泥河,飲水誓眾。時有亦乞列部人孛徒者,為火魯剌部所逼敗之,因遇上同盟。是時上弟哈撒兒別居哈剌溫只敦山,妻子為汪可汗所虜,止挾幼子脫虎走,糧絕,探鳥卵為食,來會於河濱。上與汪可汗戰於合蘭真沙陀之後,汪可汗居於只感忽盧之地。時上麾下答力臺斡真、按彈折溫、火察兒別乞、劄木合八憐、梭哥臺脫憐、塔海忽剌海等,又忽都花部眾在汪可汗所,相與謀害汪可汗,曰:「是不可依也。」將叛去。汪可汗覺其事,討逐之。是時答力臺斡真、八鄰、撒合、夷嫩真諸部,稽顙來歸。按彈折溫、火察兒別吉、忽都花、劄木合奔乃蠻主泰陽可汗。上移軍自班朱河,秋,大會於斡難河源,進伐汪可汗。上遣使哈柳答兒、抄兒寒二人往汪可汗所,假為上弟哈撒兒語謂之曰:「瞻望我兄遙遙勿及,逐揵沙徑,不知所從。近聞我妻子在王所,我今蔽木枕塊,藉壤仰星而臥,故雖有諸王茍從之,吾終歸王父也。」汪可汗因遣使亦禿兒幹以煮漆器盛血與之盟。哈柳答兒、抄兒寒二使將亦禿兒幹來,上不與語,即送於哈撒兒所。上因以二使為鄉導,領兵夜馳至徹徹兒運都山,出其不意,破汪可汗軍,盡降克烈部眾。汪可汗僅以子及數騎脫走,顧其左右謂其子亦剌合曰:「我父子相親,其可絕而絕之乎?今由此緩頰兒絕矣。」至捏坤烏柳河,為乃蠻部主太陽可汗之將火裏速八赤帖迪沙二人所殺。亦剌合走西夏,過亦即納城,至波黎吐蕃部,即討掠,欲居之。吐蕃收集部眾逐之,散走西域曲先,居徹兒哥思蠻之地,為黑鄰赤哈剌者殺之。上既滅汪可汗,是冬大獵於帖麥該川,宣布號令,振旅歸龍庭。上春秋四十二。時乃蠻太陽可汗遣使月忽難謀於王孤部主阿剌忽思的乞火力,曰:「近聞東方有稱王者,日月在天,瞭然可知,世豈有二主哉?君能益我右翼,奪其弧矢。」阿剌忽思即遣使朵兒必塔失以是謀先告於上,後舉族來歸。我之與王孤部親好者,由此也。甲子春,大會於帖木垓川,議伐乃蠻。百官謀曰:「今畜牧疾瘦,待秋高馬肥而後可進。」上弟斡赤斤那顏曰:「毋慮馬瘦,我騎尚壯,今勢已如此,其可緩乎?以吾料敵必取之。茍戰勝,使他日指此地嘗擒太陽可汗,當圖此名。然勝負在天,必當進矣。」上弟別裏古臺那顏亦曰:「乃蠻欲奪王弧矢,若果為奪,則身將安之?彼恃國大馬繁,恣為誇語。今我卒然入之,國雖大必逃散於山林,馬雖繁必遺棄於原野,掩其不虞,奪其弓矢,豈難哉?」眾稱善。望日祭纛,詰朝進兵,伐乃蠻。秋,再會哈勒合河建;式該山,先遣麾下虎必來、哲別二人為先鋒。太陽可汗至自按臺,營於沆海山之哈只兒兀孫河,引兵迎敵。我軍至斡兒寒河太陽可汗同蔑裏乞部長脫脫、克烈部長劄阿紺孛阿鄰太石、斡亦剌部長忽都花別吉,及劄木合、禿魯班、塔塔兒、哈答斤、散只兀諸部相合。時我隊中一白馬帶敝鞍,驚走突乃蠻軍。太陽可汗與眾謀曰:「彼軍馬羸,可尾而進,然待馬稍輕健與之戰也。」驍將火力速八赤曰:「昔君父亦年可汗勇戰不回,士背馬後,未嘗使人見也,今何怯耶?果懼之,何不令菊兒八速來?」太陽可汗因率眾來敵。上以弟哈撒兒主中軍,躬自指揮行陳。時劄木合從太陽可汗來,望見上軍容嚴整,謂左右曰:「汝等見按答舉止英異乎?乃蠻語嘗有言:『雖駁革去皮,猶貪不舍』,豈能當之?」遂提本部兵走。是日,上與之大戰,至晡,擒殺太陽可汗。乃蠻眾潰,夜走絕阻,墜納忽崖死者,不可勝計。明日,余眾悉降。於是朵魯班、塔塔兒、哈答斤、散只兀諸部亦來降。冬,再征脫脫,至疊兒惡河源不剌納矮胡之地,兀花思蔑兒乞部長帶兒兀孫獻女忽蘭哈敦於上,率眾來降。為彼力弱,散置軍中,實羈縻之。其人不自安,復同叛,留復輜重。我大兵與戰,復奪之。上進軍圍蔑兒乞於泰寒塞,盡降麥古丹、脫脫裏掌斤、蔑兒乞諸部而還,部長脫脫挾其子奔杯祿可汗。帶兒兀孫既叛,率余眾至薛良格河,哈剌溫隘築室以居。上遣孛羅歡那顏〔前作「博羅渾那顏」。〕,及赤老溫拔都弟闖拜二人,領右軍討平之。乙丑,征西夏,攻破力吉裏寨,經落思城,大掠人民,多獲橐駝而還。丙寅,大會諸王百官於斡難河之源,建九遊之白旗。共上尊號曰成吉思皇帝。復發兵征乃蠻杯祿可汗,獵於兀魯塔山莎合水上,擒之。是時,太陽可汗子屈出律可汗與脫脫遁走,奔也兒的石河。丁卯夏,頓兵。秋,再征西夏。冬,克斡羅孩城。先遣按彈、不兀剌二人使乞力吉思部。其長斡羅思亦難及阿裏替也兒、野牒亦納裏部,亦遣亦力哥帖木兒、阿忒黑拉二人偕我使來獻白海青為好也。戊辰春,班師至自西夏,避暑於龍庭。冬,再征脫脫及曲出律可汗。時斡亦剌部長忽都花別吉不戰而降,因用為鄉導。至也兒的石河,盡討蔑裏乞部。脫脫中流矢而死。曲出律可汗僅以數人脫走,奔契丹主菊兒可汗。己巳春,畏吾兒國王亦都護聞上威名,遂殺契丹所置監國少監,欲求議和。上先遣按力不也奴、答兒拜二人使其國。亦都護大喜,待我禮甚厚,即遣其官別吉思、阿鄰帖木兒二人入奏曰:「臣竊聞皇帝威名, 〔汪、何二本「竊」作「國」,今從《說郛》本。〕故棄契丹舊好,方將遣使來通誠意,躬自效順,豈料遠辱天使降臨下國,譬雲開見日、冰泮得水,喜不勝矣。而今而後,當盡率部眾,為仆為子,竭犬馬之勞也。」當是時,蔑力乞脫脫子火都、赤剌溫、馬劄兒、禿薛幹以脫脫中流矢死,不能歸全屍,遂取其頭涉也兒的石河,將奔畏吾兒國,先遣別幹者使亦都護。亦都護殺之。四人至,與畏吾兒大戰於嶄河。亦都護先遣其官阿思蘭斡乞、孛羅的斤、亦難海牙、倉赤四人來告蔑力乞事。上曰:「亦都護果誠心戮力於我。」以其已有來獻,尋遣安魯不也奴、答兒班二人復使其國。亦都護遣使奉珍寶方物為貢。庚午夏,上避暑龍庭。秋,復徵西夏,入孛王廟。其主失都兒忽出降,獻女為好。辛未春,上居怯綠連河。時西域哈剌魯部主阿昔蘭可汗,因忽必來那顏見上。亦都護亦來朝,奏曰:「陛下若恩顧臣,使遠者悉聞,近者悉見,輟袞衣之餘縷,摘金帶之星裝,誠願在陛下四子之亞,竭其力也。」上說其言,使尚公主,仍敘弟五子。遣將脫忽察兒率騎二千,出哨西邊戎。秋,上始誓眾南征,克大水濼。又拔烏沙堡及昌桓撫等州,大太子術赤、二太子察合臺、三太子窩闊臺破雲內、東勝、武、宣、寧、豐、靖等州。金人懼,棄西京。又遣哲別率兵取東京。哲別知其中堅,以眾壓城,即引退五百里。金人謂我軍已還,不復設備。哲別戒軍中一騎牽一馬,一晝夜馳還,急攻,大掠之以歸。上之將發撫州也,金人以招討九斤、監軍萬奴等領大軍設備於野狐嶺,又以參政胡沙率軍為後繼,契丹軍師謂九斤曰:「聞彼新破撫州,以所獲物分賜軍中,馬牧於野,出不虞之際,宜速騎以掩之。」九斤曰:「此危道也。不若馬步俱進,為計萬全。」

上聞金兵至,進拒獾兒觜。九斤命麾下明安曰:「汝嘗使北方,素識太祖皇帝。其往臨陣問以舉兵之由,金國何怨於君,而有此舉?若不然,即詬之。」明安來,如所教,俄策馬來降。上命麾下縛之曰:「俟吾戰畢問之也。」遂與九斤戰,大敗之,其人馬蹂躪死者不可勝計。因勝彼,復破胡沙於會合堡,金人精銳盡沒於此。上歸詰明安曰:「我與汝無隙,何對眾相辱?」對曰:「臣素有歸誌,恐其難見,故因如所教。不爾,何由瞻望天顏。」上善其言,命釋之。

壬申,破宣德府,至德興府,失利引卻。四太子也可那顏、赤渠駙馬率兵盡克德興境內諸堡而還。後金人復收之。

癸酉秋,上復破之,遂進軍至懷來。金帥高琪將兵與戰。我軍勝,追至北口。大敗之,死者不可勝計。時金人塹山築寨,悉力為備。上留怯臺、薄察頓兵拒守,遂將別眾西行,由紫荊口出。金主聞之,遣大將奧屯拒隘,勿使及平地。比其至,我眾度關矣,乃命哲別率眾攻居庸南口,出其不備,破之。進兵至北口,與怯臺、薄察軍合。既而又遣諸部精兵五千騎令怯臺、哈臺二將圍守中都。上自率兵攻涿、易二州,即日拔之。

乃分軍為三道,大太子、二太子、三太子為右軍,循太行而南,破保州、中山、邢、洛、磁、相、輝、衛、懷、孟等州,棄真定、威州境,抵黃河,大掠平陽、太原而還;哈撒兒及斡陳那顏、朱兒徹台薄察為左軍,沿海破洙、沂等城而還。上與四太子馭諸部軍由中道,遂破深、莫、河間、清、滄、景、獻、濟南、濱、棣、益都等城,棄東平、大名不攻,餘皆望風而拔。下令北還,又遣木華黎回攻密州,拔之。上至中都,亦來合。

甲戌,上駐營於中都北壬甸。金丞相高琪與其主謀曰:「聞彼人馬疲病,乘此決戰可乎?」丞相完顏福興曰:「不可。我軍身在都城,家屬多居諸路,其心向背未可知,戰敗必散。茍勝,亦思妻子而去。祖宗社稷安危在此舉矣。今莫若遣使議和,待彼還軍,更為之計,如何?」金主然之,遣使求和,因獻衛紹王公主,令福興來送。上至野麻池而還。

夏四月,金主南遷汴梁,留其太子守中都,以丞相完顏福興、左相秦忠為輔。金主行拒涿,契丹軍在後。至良鄉,金主疑之,欲奪其原給鎧馬還營。契丹眾驚遂殺主帥素溫而叛,共推斫答比涉兒、劄剌兒為帥而還中都。福興聞變,軍阻盧溝,勿令得渡。斫答遣裨將塔塔兒帥輕騎千人潛渡水,復背擊守橋眾,大破之,盡奪衣甲、器械、牧馬之近橋者,由是契丹軍勢漸振。

先是耶律留哥以中國多故,據有東京、鹹、平等郡,自稱遼王。斫答比涉兒等遣使詣上行營納款,又求好於遼王。時遼王亦來降,上命為元帥,令居廣寧府。

金主之南遷也,以招討也奴為咸平等路宣撫,復移於阿必忽蘭。至是亦以眾來降,仍遣子鐵哥入侍。既而復叛,自稱東夏王。

五月,金太子留福興、秦忠守中都,亦走汴梁。上以契丹眾將來歸,遂命散只兀兒三木合拔都領契丹先鋒將明安太保兄弟為鄉導,引我軍合之,至則與斫答等並力圍中都。金主以檢點慶壽、元帥李英運糧分道,還救中都,人賫糧三斗。英自負以礪眾。慶壽至涿州旋風寨,李英至霸州青戈,皆為我軍所獲。既絕其糧,中都人自相食,福興自毒死,秦忠亦棄城走。明安太保人據之,遣使獻捷。

上時駐桓州,遂命忽都忽那顏與雍古兒寶兒赤、阿兒海哈撒兒三人檢視中都帑藏。時金留守哈答國和奉金幣為拜見之禮,雍古兒、哈撒兒受之,獨忽都忽拒不受,將哈答等萃其物北來。上問忽都忽曰:「哈答等嘗與爾物乎?」對曰:「有之。未敢受之。」上問其故。對曰:「臣嘗與哈答言,城未陷時,寸帛尺縷,皆金主之物。今既城陷,悉我君物矣。汝又安得竊我君物為私惠乎?」上甚佳之,以為知大體,而重責雍古兒、阿兒海哈撒兒等之不珍也。哈答因見其孫崇山而還。

時金通州元帥七斤率眾來降,惟張復、張鐶柄、眾哥、也思元帥據守信安不下。

上駐軍魚兒濼,命三合拔都帥蒙古兵萬騎,由西夏掠京兆,出潼關,破嵩、汝等郡,直趨汴梁。至杏花營,大掠河南。回至陜州,適河冰合,遂渡而北。金元帥邪答忽、監軍斜烈以北京來降。上遣脫脫欒闍兒必帥蒙古、契丹、漢軍南征,降真定,破大名,至東平,阻水不克,大掠而還,金人復取之。

丙子,錦州帥張鯨以錦州、廣寧等郡來降,俄而復叛,自號遼西王,改元大漢。上命木花裏以左軍討平之。

丁丑上遣大將速不臺拔都以鐵裹車輪,征蔑兒乞部,與先遣征西前鋒脫忽察兒二千騎合,至嶄河,遇其長,大戰,盡滅蔑兒乞還。是歲,吐麻部主帶都剌莎兒合既附而叛。上命博羅渾那顏、都魯伯二將討平之,博羅渾那顏卒於彼。

戊寅,封木華黎為國王,率王孤部萬騎、火朱勒部千騎、兀魯部四千騎、忙兀部將木哥漢劄千騎、弘吉剌部按赤那顏三千騎、亦乞剌部孛徒二千騎、劄剌兒部及帶孫等二千騎,同北京諸部烏葉兒元帥、禿花元帥所將漢兵,及劄剌兒所將契丹兵,南伐金國。別遣哲別攻曲出律可汗,至撒裏桓地克之。

先,吐麻部叛,上遣徵兵乞兒乞思部。不從,亦叛去。遂命大太子往討之,以不花為前鋒,追乞兒乞思,至亦馬兒河而還。大太子領兵涉謙河水,順下,招降之,因克烏思、憾哈納思、帖良兀、克失的迷、火因亦兒幹諸部。

己卯,上總兵征西域。

庚辰,—亡至也兒的石河住夏。秋,進兵,所過城皆克。至斡脫羅兒城,上留二太子、三太子攻守,尋克之。

辛巳,上與四太子進攻卜哈兒、薛迷思幹等城,皆克之。大太子又克養吉幹、八兒真等城。夏,上避暑於西域速裏壇避暑之地,命忽都忽那顏為前鋒。秋,分遣大太子、三太子率右軍攻玉龍傑赤城,以軍集奏聞,上有旨曰:「軍既集,可聽三太子節制也。」於是上進兵,過鐵門關,命四太子攻也裏、泥沙兀兒等城。上親克疊兒密城。又破班勒紇城,圍守塔裏寒寨。冬,四太子又克馬魯察葉可、馬盧、昔剌思等城,復進兵。

壬午春,又克徒思、匿察兀兒等城。上以暑氣方隆,遣使招四太子速還,因經木剌奚國,大掠之。渡搠搠蘭河,克野裏等城。上方攻塔裏寒寨,朝覲畢,並兵克之。三太子克玉龍傑赤城,大太子還營所。寨破後,二太子、三太子始來相覲。是夏,避暑於塔裏寒寨高原。

時西域速裏壇劄蘭丁遁去,遂命哲別為先鋒迫之,再遣速不臺拔都為繼,又遣脫忽察兒殿其後。哲別至蔑裏可汗城,不犯而過。速不臺拔都亦如之。脫忽察兒至,與其外軍戰。蔑裏可汗懼,棄城走。忽都忽那顏聞之,率兵進襲。時蔑裏可汗與劄闌丁合,就戰,我不利,遂遣使以聞。上自塔裏寒寨率精銳親擊之,追及辛口連河,獲蔑裏可汗,屠其眾。劄闌丁脫身入河,泳水而遁。遂遣八剌那顏將兵急迫之,不獲。因大虜忻都人民之半而還。

癸未有,上兵循辛目連河而上,命三太子循河而下,至昔思丹城,欲攻之,遣使來稟命。上曰:「隆暑將及,宜別遣將攻之。」夏,上避暑於八魯灣川,候八剌那顏,因討近敵,悉千之。八剌那顏軍至,遂行至可溫寨,三太子亦至。上既定西域,置達魯花赤於各城,監治之。

甲中,旋師住冬,避暑,且止且行。

乙酉春,上歸國,自出師凡七年。是夏,避暑。秋,復總兵征西夏。

丙戌春,至西夏。一歲間盡克其城,時上年六十五。

丁亥,滅其國以還。

Tài liệu tham khảo

Louis Ligeti, Histoire sécrète des Mongoles, Monumenta Linguae Mongolicae Collecta I, Akadémiai Kiadó, Budpest, 1971

Urgunge Onon, The Secret History of the Mongols, The Life and Times of Chinggis Khan, Routledgecurzon, 2001

Christopher Atwood, Campaigns of Činggis Qan, bản thảo do tác giả chia sẻ, chưa được xuất bản (unpublished manuscripts shared by the author) 

Рашид ад-Дин (Rashid ad-Din), сборник летописей (Sử Tập), Академия наук СССР (viện khoa học Liên Bang Xô Viết), 1952Hoàng Nguyên Thánh Võ Thân Chinh Lục - Phần 1Nguyên Sử quyển 1 Thái Tổ Bản Kỷ

HISTORY OF YUAN: BIOGRAPHY OF URYANGQADAI (CHAPTER 412): A TRANSLATION AND ANNOTATION (宋史孟珙傳注譯(卷412)注譯)

  1.   兀良合台,初事太祖。時憲宗為皇孫,尚幼,以兀良合台世為功臣家,使護育之。憲宗在潛邸,遂分掌宿衞。歲(乙)〔癸〕巳,[5]領兵從定宗征女真國,破萬奴於遼東。繼從諸王拔都征欽察、兀魯思、阿〔速〕、孛烈兒諸部。[6]丙午,又從拔都討孛烈兒乃、捏迷思部,平之。己酉,定宗崩。...